Bảng ngày giờ tiết khí năm 1521
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1521 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 27.12.1520 00:47 | 18.11.1520 |
2 | Đại hàn | 300° | 10.01.1521 18:23 | 02.12.1520 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 25.01.1521 13:22 | 17.12.1520 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 09.02.1521 10:17 | 03.01.1521 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 24.02.1521 09:51 | 18.01.1521 |
6 | Xuân phân | 0° | 11.03.1521 12:18 | 03.02.1521 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 26.03.1521 18:03 | 18.02.1521 |
8 | Cốc vũ | 30° | 11.04.1521 02:51 | 05.03.1521 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 26.04.1521 14:46 | 20.03.1521 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 12.05.1521 05:03 | 07.04.1521 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 27.05.1521 21:25 | 22.04.1521 |
12 | Hạ chí | 90° | 12.06.1521 14:44 | 08.05.1521 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 28.06.1521 08:31 | 24.05.1521 |
14 | Đại thử | 120° | 14.07.1521 01:32 | 11.06.1521 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 29.07.1521 17:18 | 26.06.1521 |
16 | Xử thử | 150° | 14.08.1521 06:45 | 13.07.1521 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 29.08.1521 17:37 | 28.07.1521 |
18 | Thu phân | 180° | 14.09.1521 01:17 | 14.08.1521 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 29.09.1521 05:50 | 29.08.1521 |
20 | Sương giáng | 210° | 14.10.1521 07:09 | 15.09.1521 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 29.10.1521 05:41 | 30.09.1521 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 13.11.1521 01:47 | 15.10.1521 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 27.11.1521 20:09 | 29.10.1521 |
24 | Đông chí | 270° | 12.12.1521 13:26 | 14.11.1521 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1521
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.