Bảng ngày giờ tiết khí năm 1526
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1526 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 27.12.1525 05:47 | 14.12.1525 |
2 | Đại hàn | 300° | 10.01.1526 23:28 | 28.12.1525 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 25.01.1526 18:22 | 13.01.1526 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 09.02.1526 15:21 | 28.01.1526 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 24.02.1526 14:49 | 14.02.1526 |
6 | Xuân phân | 0° | 11.03.1526 17:20 | 29.02.1526 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 26.03.1526 22:58 | 14.03.1526 |
8 | Cốc vũ | 30° | 11.04.1526 07:51 | 30.03.1526 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 26.04.1526 19:40 | 15.03N.1526 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 12.05.1526 10:01 | 02.04.1526 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 28.05.1526 02:18 | 18.04.1526 |
12 | Hạ chí | 90° | 12.06.1526 19:40 | 03.05.1526 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 28.06.1526 13:25 | 19.05.1526 |
14 | Đại thử | 120° | 14.07.1526 06:27 | 06.06.1526 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 29.07.1526 22:12 | 21.06.1526 |
16 | Xử thử | 150° | 14.08.1526 11:38 | 07.07.1526 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 29.08.1526 22:31 | 22.07.1526 |
18 | Thu phân | 180° | 14.09.1526 06:10 | 08.08.1526 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 29.09.1526 10:46 | 23.08.1526 |
20 | Sương giáng | 210° | 14.10.1526 12:03 | 09.09.1526 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 29.10.1526 10:39 | 24.09.1526 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 13.11.1526 06:42 | 10.10.1526 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 28.11.1526 01:10 | 25.10.1526 |
24 | Đông chí | 270° | 12.12.1526 18:26 | 09.11.1526 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1526
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.