Bảng ngày giờ tiết khí năm 1619
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1619 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1619 19:51 | 20.11.1618 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1619 13:20 | 05.12.1618 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1619 08:12 | 20.12.1618 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1619 04:51 | 06.01.1619 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1619 04:08 | 21.01.1619 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1619 06:12 | 06.02.1619 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1619 11:36 | 21.02.1619 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1619 20:01 | 07.03.1619 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1619 07:36 | 23.03.1619 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1619 21:36 | 08.04.1619 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1619 13:45 | 24.04.1619 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1619 06:57 | 11.05.1619 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 08.07.1619 00:41 | 27.05.1619 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1619 17:48 | 13.06.1619 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1619 09:40 | 29.06.1619 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1619 23:24 | 14.07.1619 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1619 10:31 | 01.08.1619 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1619 18:34 | 16.08.1619 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1619 23:26 | 02.09.1619 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1619 01:10 | 18.09.1619 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1619 23:59 | 02.10.1619 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1619 20:26 | 17.10.1619 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1619 15:00 | 02.11.1619 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1619 08:30 | 17.11.1619 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1619
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.