Bảng ngày giờ các tiết khí năm 1756

Bảng ngày giờ tiết khí năm 1756

Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.

Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

24 tiết khí

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ

Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:

Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1756 dưới đây:

STT Tháng Tiết khí Kinh độ mặt trời Ngày dương lịch Ngày âm lịch
1 12 (Sửu) Tiểu hàn 285° 06.01.1756 02:10 05.12.1755
2 Đại hàn 300° 20.01.1756 19:44 19.12.1755
3 1 (Dần) Lập xuân 315° 04.02.1756 14:16 05.01.1756
4 Vũ thuỷ 330° 19.02.1756 10:44 20.01.1756
5 2 (Mão) Kinh trập 345° 05.03.1756 09:30 05.02.1756
6 Xuân phân 20.03.1756 11:16 20.02.1756
7 3 (Thìn) Thanh minh 15° 04.04.1756 16:01 06.03.1756
8 Cốc vũ 30° 20.04.1756 00:06 22.03.1756
9 4 (Tỵ) Lập Hạ 45° 05.05.1756 11:03 07.04.1756
10 Tiểu mãn 60° 21.05.1756 00:50 23.04.1756
11 5 (Ngọ) Mang chủng 75° 05.06.1756 16:31 08.05.1756
12 Hạ chí 90° 21.06.1756 09:44 24.05.1756
13 6 (Mùi) Tiểu thử 105° 07.07.1756 03:17 11.06.1756
14 Đại thử 120° 22.07.1756 20:39 26.06.1756
15 7 (Thân) Lập thu 135° 07.08.1756 12:39 12.07.1756
16 Xử thử 150° 23.08.1756 02:48 28.07.1756
17 8 (Dậu) Bạch lộ 165° 07.09.1756 14:17 13.08.1756
18 Thu phân 180° 22.09.1756 22:51 28.08.1756
19 9 (Tuất) Hàn lộ 195° 08.10.1756 04:11 15.09.1756
20 Sương giáng 210° 23.10.1756 06:23 30.09.1756
21 10 (Hợi) Lập đông 225° 07.11.1756 05:38 15.09N.1756
22 Tiểu tuyết 240° 22.11.1756 02:23 01.10.1756
23 11 (Tý) Đại tuyết 255° 06.12.1756 21:13 15.10.1756
24 Đông chí 270° 21.12.1756 14:49 01.11.1756

Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1756

Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.

Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.