Bảng ngày giờ tiết khí năm 1805
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1805 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1805 23:28 | 05.12.1804 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1805 16:59 | 20.12.1804 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1805 11:26 | 05.01.1805 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1805 07:49 | 20.01.1805 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1805 06:26 | 06.02.1805 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1805 08:04 | 21.02.1805 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1805 12:39 | 06.03.1805 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1805 20:35 | 21.03.1805 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1805 07:24 | 08.04.1805 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1805 21:04 | 23.04.1805 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1805 12:40 | 10.05.1805 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1805 05:49 | 26.05.1805 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1805 23:22 | 11.06.1805 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1805 16:45 | 27.06.1805 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1805 08:51 | 14.07.1805 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1805 23:06 | 29.07.1805 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1805 10:46 | 16.07N.1805 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1805 19:29 | 01.08.1805 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1805 01:00 | 17.08.1805 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1805 03:21 | 03.09.1805 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1805 02:47 | 18.09.1805 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1805 23:39 | 02.10.1805 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1805 18:35 | 17.10.1805 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1805 12:13 | 02.11.1805 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1805
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.