Bảng ngày giờ tiết khí năm 1809
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1809 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1809 23:03 | 20.11.1808 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1809 16:26 | 05.12.1808 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1809 11:00 | 20.12.1808 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1809 07:12 | 06.01.1809 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1809 05:56 | 21.01.1809 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1809 07:21 | 06.02.1809 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1809 12:03 | 21.02.1809 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1809 19:47 | 06.03.1809 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1809 06:44 | 22.03.1809 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1809 20:12 | 08.04.1809 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1809 11:57 | 24.04.1809 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1809 04:56 | 10.05.1809 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1809 22:39 | 25.05.1809 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1809 15:54 | 11.06.1809 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1809 08:06 | 27.06.1809 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1809 22:17 | 13.07.1809 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1809 10:00 | 29.07.1809 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1809 18:41 | 14.08.1809 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1809 00:14 | 01.09.1809 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1809 02:37 | 16.09.1809 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1809 02:03 | 01.10.1809 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1809 22:58 | 15.10.1809 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1809 17:56 | 01.11.1809 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1809 11:37 | 16.11.1809 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1809
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.