Bảng ngày giờ các tiết khí năm 1816

Bảng ngày giờ tiết khí năm 1816

Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.

Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

24 tiết khí

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ

Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:

Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1816 dưới đây:

STT Tháng Tiết khí Kinh độ mặt trời Ngày dương lịch Ngày âm lịch
1 12 (Sửu) Tiểu hàn 285° 06.01.1816 15:48 08.12.1815
2 Đại hàn 300° 21.01.1816 09:20 23.12.1815
3 1 (Dần) Lập xuân 315° 05.02.1816 03:45 08.01.1816
4 Vũ thuỷ 330° 20.02.1816 00:07 23.01.1816
5 2 (Mão) Kinh trập 345° 05.03.1816 22:41 07.02.1816
6 Xuân phân 21.03.1816 00:15 23.02.1816
7 3 (Thìn) Thanh minh 15° 05.04.1816 04:46 08.03.1816
8 Cốc vũ 30° 20.04.1816 12:39 23.03.1816
9 4 (Tỵ) Lập Hạ 45° 05.05.1816 23:25 09.04.1816
10 Tiểu mãn 60° 21.05.1816 13:02 25.04.1816
11 5 (Ngọ) Mang chủng 75° 06.06.1816 04:36 11.05.1816
12 Hạ chí 90° 21.06.1816 21:43 26.05.1816
13 6 (Mùi) Tiểu thử 105° 07.07.1816 15:18 13.06.1816
14 Đại thử 120° 23.07.1816 08:40 29.06.1816
15 7 (Thân) Lập thu 135° 08.08.1816 00:49 15.06N.1816
16 Xử thử 150° 23.08.1816 15:04 01.07.1816
17 8 (Dậu) Bạch lộ 165° 08.09.1816 02:48 17.07.1816
18 Thu phân 180° 23.09.1816 11:32 03.08.1816
19 9 (Tuất) Hàn lộ 195° 08.10.1816 17:09 18.08.1816
20 Sương giáng 210° 23.10.1816 19:31 03.09.1816
21 10 (Hợi) Lập đông 225° 07.11.1816 19:00 18.09.1816
22 Tiểu tuyết 240° 22.11.1816 15:53 04.10.1816
23 11 (Tý) Đại tuyết 255° 07.12.1816 10:52 19.10.1816
24 Đông chí 270° 22.12.1816 04:30 04.11.1816

Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1816

Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.

Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.