Bảng ngày giờ các tiết khí năm 1841

Bảng ngày giờ tiết khí năm 1841

Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.

Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

24 tiết khí

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ

Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:

Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1841 dưới đây:

STT Tháng Tiết khí Kinh độ mặt trời Ngày dương lịch Ngày âm lịch
1 12 (Sửu) Tiểu hàn 285° 05.01.1841 17:19 13.12.1840
2 Đại hàn 300° 20.01.1841 10:46 28.12.1840
3 1 (Dần) Lập xuân 315° 04.02.1841 05:12 13.01.1841
4 Vũ thuỷ 330° 19.02.1841 01:27 28.01.1841
5 2 (Mão) Kinh trập 345° 06.03.1841 00:00 14.02.1841
6 Xuân phân 21.03.1841 01:27 29.02.1841
7 3 (Thìn) Thanh minh 15° 05.04.1841 05:58 14.03.1841
8 Cốc vũ 30° 20.04.1841 13:43 29.03.1841
9 4 (Tỵ) Lập Hạ 45° 06.05.1841 00:29 16.03N.1841
10 Tiểu mãn 60° 21.05.1841 13:57 01.04.1841
11 5 (Ngọ) Mang chủng 75° 06.06.1841 05:34 17.04.1841
12 Hạ chí 90° 21.06.1841 22:33 03.05.1841
13 6 (Mùi) Tiểu thử 105° 07.07.1841 16:13 19.05.1841
14 Đại thử 120° 23.07.1841 09:28 06.06.1841
15 7 (Thân) Lập thu 135° 08.08.1841 01:44 22.06.1841
16 Xử thử 150° 23.08.1841 15:57 07.07.1841
17 8 (Dậu) Bạch lộ 165° 08.09.1841 03:48 23.07.1841
18 Thu phân 180° 23.09.1841 12:33 09.08.1841
19 9 (Tuất) Hàn lộ 195° 08.10.1841 18:18 24.08.1841
20 Sương giáng 210° 23.10.1841 20:42 10.09.1841
21 10 (Hợi) Lập đông 225° 07.11.1841 20:19 25.09.1841
22 Tiểu tuyết 240° 22.11.1841 17:13 10.10.1841
23 11 (Tý) Đại tuyết 255° 07.12.1841 12:18 25.10.1841
24 Đông chí 270° 22.12.1841 05:55 10.11.1841

Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1841

Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.

Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.