Bảng ngày giờ tiết khí năm 1850
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1850 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1850 21:57 | 23.11.1849 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1850 15:20 | 08.12.1849 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1850 09:54 | 23.12.1849 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1850 06:02 | 08.01.1850 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1850 04:42 | 23.01.1850 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1850 06:01 | 08.02.1850 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1850 10:36 | 23.02.1850 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1850 18:13 | 09.03.1850 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1850 05:02 | 25.03.1850 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1850 18:24 | 10.04.1850 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1850 10:02 | 26.04.1850 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1850 02:58 | 13.05.1850 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1850 20:36 | 28.05.1850 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1850 13:52 | 15.06.1850 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1850 06:04 | 01.07.1850 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1850 20:21 | 16.07.1850 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1850 08:07 | 03.08.1850 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1850 16:59 | 18.08.1850 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1850 22:38 | 04.09.1850 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1850 01:12 | 20.09.1850 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1850 00:43 | 05.10.1850 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1850 21:48 | 19.10.1850 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1850 16:48 | 04.11.1850 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1850 10:37 | 19.11.1850 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1850
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.