Bảng ngày giờ tiết khí năm 1900
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1900 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1900 01:03 | 06.12.1899 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1900 18:32 | 20.12.1899 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1900 12:51 | 05.01.1900 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1900 09:01 | 20.01.1900 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1900 07:21 | 06.02.1900 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1900 08:38 | 21.02.1900 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1900 12:52 | 06.03.1900 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1900 20:26 | 21.03.1900 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1900 06:54 | 08.04.1900 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1900 20:16 | 23.04.1900 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1900 11:38 | 10.05.1900 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1900 04:39 | 26.05.1900 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1900 22:10 | 11.06.1900 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1900 15:36 | 27.06.1900 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1900 07:50 | 14.07.1900 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1900 22:20 | 29.07.1900 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1900 10:16 | 15.08.1900 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1900 19:20 | 30.08.1900 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1900 01:12 | 16.08N.1900 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1900 03:55 | 02.09.1900 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1900 03:39 | 17.09.1900 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.1900 00:47 | 02.10.1900 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1900 19:55 | 16.10.1900 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1900 13:41 | 01.11.1900 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1900
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.