Bảng ngày giờ tiết khí năm 1920
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1920 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1920 21:40 | 16.11.1919 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.1920 15:04 | 01.12.1919 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 05.02.1920 09:26 | 16.12.1919 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 20.02.1920 05:28 | 01.01.1920 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1920 03:50 | 16.01.1920 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1920 04:58 | 02.02.1920 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1920 09:14 | 17.02.1920 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1920 16:38 | 02.03.1920 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1920 03:11 | 18.03.1920 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1920 16:21 | 04.04.1920 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1920 07:50 | 20.04.1920 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1920 00:40 | 07.05.1920 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1920 18:18 | 22.05.1920 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1920 11:35 | 08.06.1920 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1920 03:58 | 24.06.1920 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1920 18:21 | 10.07.1920 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1920 06:26 | 26.07.1920 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1920 15:28 | 12.08.1920 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1920 21:29 | 27.08.1920 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1920 00:12 | 13.09.1920 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1920 00:04 | 28.09.1920 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1920 21:15 | 13.10.1920 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1920 16:30 | 28.10.1920 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1920 10:16 | 13.11.1920 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1920
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.