Bảng ngày giờ tiết khí năm 1930
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1930 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1930 08:02 | 07.12.1929 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.1930 01:32 | 22.12.1929 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1930 19:50 | 06.01.1930 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1930 15:59 | 21.01.1930 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1930 14:16 | 07.02.1930 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1930 15:29 | 22.02.1930 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1930 19:37 | 07.03.1930 |
8 | Cốc vũ | 30° | 21.04.1930 03:05 | 23.03.1930 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1930 13:27 | 08.04.1930 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 22.05.1930 02:42 | 24.04.1930 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1930 17:58 | 10.05.1930 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1930 10:52 | 26.05.1930 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 08.07.1930 04:19 | 13.06.1930 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1930 21:41 | 28.06.1930 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1930 13:56 | 14.06N.1930 |
16 | Xử thử | 150° | 24.08.1930 04:26 | 01.07.1930 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1930 16:28 | 16.07.1930 |
18 | Thu phân | 180° | 24.09.1930 01:36 | 03.08.1930 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1930 07:37 | 18.08.1930 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1930 10:26 | 03.09.1930 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1930 10:20 | 18.09.1930 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.1930 07:34 | 04.10.1930 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 08.12.1930 02:50 | 19.10.1930 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1930 20:39 | 03.11.1930 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1930
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.