Bảng ngày giờ tiết khí năm 1940
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1940 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1940 18:23 | 27.11.1939 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.1940 11:43 | 13.12.1939 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 05.02.1940 06:07 | 28.12.1939 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 20.02.1940 02:03 | 13.01.1940 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1940 00:23 | 28.01.1940 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1940 01:23 | 13.02.1940 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1940 05:34 | 28.02.1940 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1940 12:50 | 13.03.1940 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.1940 23:15 | 28.03.1940 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1940 12:22 | 15.04.1940 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1940 03:43 | 01.05.1940 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1940 20:36 | 16.05.1940 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1940 14:08 | 03.06.1940 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1940 07:34 | 19.06.1940 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.1940 23:51 | 04.07.1940 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1940 14:28 | 20.07.1940 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1940 02:29 | 07.08.1940 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1940 11:45 | 22.08.1940 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1940 17:42 | 08.09.1940 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1940 20:38 | 23.09.1940 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1940 20:26 | 08.10.1940 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1940 17:48 | 23.10.1940 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1940 12:57 | 09.11.1940 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1940 06:54 | 24.11.1940 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1940
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.