Bảng ngày giờ tiết khí năm 1992
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1992 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1992 09:08 | 02.12.1991 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.1992 02:32 | 17.12.1991 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1992 20:47 | 01.01.1992 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1992 16:43 | 16.01.1992 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.1992 14:51 | 02.02.1992 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.1992 15:47 | 17.02.1992 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.1992 19:44 | 02.03.1992 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1992 02:56 | 18.03.1992 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.1992 13:08 | 03.04.1992 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1992 02:12 | 19.04.1992 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.1992 17:22 | 05.05.1992 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1992 10:14 | 21.05.1992 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1992 03:40 | 08.06.1992 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.1992 21:08 | 23.06.1992 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.1992 13:27 | 09.07.1992 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1992 04:10 | 25.07.1992 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.1992 16:18 | 11.08.1992 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1992 01:42 | 27.08.1992 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1992 07:51 | 13.09.1992 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1992 10:56 | 28.09.1992 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1992 10:56 | 13.10.1992 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1992 08:25 | 28.10.1992 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1992 03:43 | 14.11.1992 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.1992 21:42 | 28.11.1992 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1992
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.