Bảng ngày giờ tiết khí năm 2494
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2494 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.2494 05:18 | 28.11.2493 |
2 | Đại hàn | 300° | 19.01.2494 22:36 | 12.12.2493 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 03.02.2494 16:26 | 27.12.2493 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 18.02.2494 11:23 | 13.01.2494 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.2494 08:19 | 28.01.2494 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.2494 07:38 | 13.02.2494 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.2494 09:54 | 28.02.2494 |
8 | Cốc vũ | 30° | 19.04.2494 15:12 | 14.03.2494 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 04.05.2494 23:40 | 29.03.2494 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.2494 11:03 | 16.04.2494 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.2494 00:57 | 02.05.2494 |
12 | Hạ chí | 90° | 20.06.2494 16:50 | 17.05.2494 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.2494 09:50 | 04.06.2494 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.2494 03:19 | 20.06.2494 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 06.08.2494 20:11 | 05.07.2494 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.2494 11:53 | 21.07.2494 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.2494 01:24 | 08.08.2494 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.2494 12:29 | 23.08.2494 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 07.10.2494 20:25 | 08.09.2494 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.2494 01:24 | 24.09.2494 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.2494 03:06 | 10.10.2494 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.2494 02:10 | 25.10.2494 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 06.12.2494 22:40 | 09.11.2494 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.2494 17:31 | 24.11.2494 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2494
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.