Bảng ngày giờ tiết khí năm 2510
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2510 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.2510 02:38 | 25.11.2509 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.2510 19:56 | 10.12.2509 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.2510 13:50 | 25.12.2509 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.2510 08:45 | 10.01.2510 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.2510 05:41 | 25.01.2510 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.2510 04:55 | 11.02.2510 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.2510 07:09 | 26.02.2510 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.2510 12:19 | 11.03.2510 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.2510 20:46 | 26.03.2510 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.2510 08:00 | 13.04.2510 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.2510 21:54 | 28.04.2510 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.2510 13:39 | 14.05.2510 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.2510 06:41 | 01.06.2510 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.2510 00:05 | 17.06.2510 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.2510 17:00 | 02.07.2510 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.2510 08:41 | 18.07.2510 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.2510 22:16 | 04.08.2510 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.2510 09:22 | 20.08.2510 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.2510 17:23 | 05.09.2510 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.2510 22:23 | 20.09.2510 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.2510 00:10 | 06.10.2510 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.2510 23:15 | 20.10.2510 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.2510 19:49 | 06.11.2510 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.2510 14:43 | 21.11.2510 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2510
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.