Bảng ngày giờ tiết khí năm 2546
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2546 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.2546 20:18 | 02.12.2545 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.2546 13:43 | 17.12.2545 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.2546 07:28 | 03.01.2546 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.2546 02:27 | 18.01.2546 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.2546 23:12 | 02.02.2546 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.2546 22:27 | 17.02.2546 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.2546 00:27 | 04.03.2546 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.2546 05:38 | 19.03.2546 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.2546 13:49 | 05.04.2546 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.2546 01:04 | 21.04.2546 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.2546 14:44 | 06.05.2546 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.2546 06:32 | 22.05.2546 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.2546 23:24 | 08.06.2546 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.2546 16:51 | 24.06.2546 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.2546 09:43 | 10.07.2546 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.2546 01:29 | 26.07.2546 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.2546 15:06 | 12.08.2546 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.2546 02:18 | 28.08.2546 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.2546 10:26 | 13.09.2546 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.2546 15:33 | 28.09.2546 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.2546 17:28 | 13.10.2546 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.2546 16:39 | 28.10.2546 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.2546 13:21 | 14.11.2546 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.2546 08:17 | 29.11.2546 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2546
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.