Bảng ngày giờ tiết khí năm 2558
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2558 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.2558 18:14 | 15.11.2557 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.2558 11:38 | 30.11.2557 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.2558 05:24 | 15.12.2557 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.2558 00:21 | 01.01.2558 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.2558 21:06 | 15.01.2558 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.2558 20:17 | 30.01.2558 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.2558 22:18 | 15.02.2558 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.2558 03:23 | 01.03.2558 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.2558 11:37 | 16.03.2558 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.2558 22:44 | 02.04.2558 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.2558 12:29 | 18.04.2558 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.2558 04:07 | 05.05.2558 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.2558 21:07 | 20.05.2558 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.2558 14:25 | 06.06.2558 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.2558 07:28 | 22.06.2558 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.2558 23:06 | 08.07.2558 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.2558 12:55 | 24.07.2558 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.2558 00:02 | 11.08.2558 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.2558 08:21 | 26.08.2558 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.2558 13:23 | 11.09.2558 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.2558 15:29 | 26.09.2558 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.2558 14:36 | 12.10.2558 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.2558 11:25 | 27.10.2558 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.2558 06:17 | 12.11.2558 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2558
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.