Bảng ngày giờ tiết khí năm 1797
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1797 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1797 01:09 | 08.12.1796 |
2 | Đại hàn | 300° | 19.01.1797 18:41 | 22.12.1796 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 03.02.1797 13:07 | 07.01.1797 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 18.02.1797 09:30 | 22.01.1797 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.1797 08:06 | 07.02.1797 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.1797 09:43 | 22.02.1797 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.1797 14:18 | 08.03.1797 |
8 | Cốc vũ | 30° | 19.04.1797 22:14 | 23.03.1797 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.1797 09:04 | 09.04.1797 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.1797 22:44 | 24.04.1797 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.1797 14:21 | 11.05.1797 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1797 07:30 | 27.05.1797 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1797 01:06 | 14.06.1797 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.1797 18:27 | 29.06.1797 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.1797 10:34 | 15.06N.1797 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1797 00:46 | 02.07.1797 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.1797 12:27 | 17.07.1797 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.1797 21:06 | 03.08.1797 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1797 02:39 | 19.08.1797 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1797 04:57 | 04.09.1797 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1797 04:24 | 19.09.1797 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1797 01:14 | 05.10.1797 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 06.12.1797 20:12 | 19.10.1797 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.1797 13:49 | 04.11.1797 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1797
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.