Bảng ngày giờ tiết khí năm 1859
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1859 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1859 02:19 | 03.12.1858 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1859 19:46 | 17.12.1858 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1859 14:12 | 02.01.1859 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1859 10:24 | 17.01.1859 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1859 08:55 | 02.02.1859 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1859 10:17 | 17.02.1859 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1859 14:42 | 03.03.1859 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1859 22:23 | 18.03.1859 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1859 09:00 | 04.04.1859 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1859 22:26 | 19.04.1859 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1859 13:53 | 06.05.1859 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1859 06:55 | 22.05.1859 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 08.07.1859 00:24 | 09.06.1859 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1859 17:48 | 24.06.1859 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1859 09:56 | 10.07.1859 |
16 | Xử thử | 150° | 24.08.1859 00:21 | 26.07.1859 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1859 12:08 | 12.08.1859 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1859 21:07 | 27.08.1859 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1859 02:50 | 14.09.1859 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1859 05:28 | 29.09.1859 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1859 05:04 | 14.10.1859 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.1859 02:11 | 29.10.1859 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1859 21:12 | 14.11.1859 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1859 15:00 | 29.11.1859 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1859
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.