Bảng ngày giờ tiết khí năm 2103
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2103 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.2103 07:52 | 28.11.2102 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.2103 01:10 | 13.12.2102 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.2103 19:20 | 27.12.2102 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.2103 14:58 | 13.01.2103 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.2103 12:51 | 28.01.2103 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.2103 13:21 | 14.02.2103 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.2103 16:58 | 29.02.2103 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.2103 23:40 | 14.03.2103 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.2103 09:32 | 01.04.2103 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.2103 22:10 | 16.04.2103 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.2103 13:07 | 02.05.2103 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.2103 05:44 | 18.05.2103 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.2103 23:08 | 04.06.2103 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.2103 16:37 | 20.06.2103 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.2103 09:06 | 06.07.2103 |
16 | Xử thử | 150° | 24.08.2103 00:04 | 22.07.2103 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.2103 12:33 | 08.08.2103 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.2103 22:23 | 23.08.2103 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.2103 04:56 | 09.09.2103 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.2103 08:29 | 24.09.2103 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.2103 08:50 | 09.10.2103 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.2103 06:41 | 24.10.2103 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 08.12.2103 02:12 | 10.11.2103 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.2103 20:22 | 24.11.2103 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2103
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.