Bảng ngày giờ tiết khí năm 2264
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 2264 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.2264 09:51 | 07.12.2263 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.2264 03:17 | 22.12.2263 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.2264 21:12 | 06.01.2264 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.2264 16:41 | 21.01.2264 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.2264 14:05 | 07.02.2264 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.2264 14:14 | 22.02.2264 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.2264 17:11 | 07.03.2264 |
8 | Cốc vũ | 30° | 19.04.2264 23:27 | 22.03.2264 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.2264 08:39 | 09.04.2264 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.2264 20:53 | 24.04.2264 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.2264 11:20 | 11.05.2264 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.2264 03:42 | 27.05.2264 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.2264 20:55 | 12.06.2264 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.2264 14:23 | 28.06.2264 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.2264 07:02 | 15.06N.2264 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.2264 22:13 | 01.07.2264 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.2264 11:10 | 17.07.2264 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.2264 21:22 | 02.08.2264 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.2264 04:34 | 18.08.2264 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.2264 08:34 | 03.09.2264 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.2264 09:35 | 18.09.2264 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.2264 07:48 | 04.10.2264 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.2264 03:51 | 19.10.2264 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.2264 22:12 | 03.11.2264 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 2264
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.