Bảng ngày giờ tiết khí năm 3015
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 3015 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.3015 14:58 | 24.11.3014 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.3015 08:31 | 09.12.3014 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 05.02.3015 02:12 | 24.12.3014 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.3015 20:28 | 09.01.3015 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.3015 16:22 | 24.01.3015 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.3015 14:13 | 09.02.3015 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.3015 14:49 | 24.02.3015 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.3015 18:12 | 10.03.3015 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.3015 00:51 | 26.03.3015 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.3015 10:21 | 12.04.3015 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.3015 22:46 | 27.04.3015 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.3015 13:20 | 13.05.3015 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.3015 05:38 | 29.05.3015 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.3015 22:45 | 15.06.3015 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.3015 15:55 | 01.07.3015 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.3015 08:17 | 17.07.3015 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.3015 23:02 | 03.08.3015 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.3015 11:36 | 19.08.3015 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.3015 21:20 | 04.09.3015 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.3015 04:09 | 20.09.3015 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.3015 07:44 | 05.10.3015 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.3015 08:29 | 20.10.3015 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 08.12.3015 06:27 | 06.11.3015 |
24 | Đông chí | 270° | 23.12.3015 02:26 | 21.11.3015 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 3015
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.