Bảng ngày giờ tiết khí năm 3185
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 3185 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.3185 20:36 | 12.12.3184 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.3185 14:28 | 27.12.3184 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.3185 08:03 | 12.01.3185 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.3185 02:19 | 27.01.3185 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.3185 21:48 | 12.02.3185 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.3185 19:22 | 27.02.3185 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.3185 19:19 | 12.03.3185 |
8 | Cốc vũ | 30° | 19.04.3185 22:14 | 27.03.3185 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.3185 04:07 | 14.04.3185 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.3185 13:07 | 29.04.3185 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.3185 00:53 | 15.04N.3185 |
12 | Hạ chí | 90° | 20.06.3185 15:03 | 01.05.3185 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.3185 06:59 | 17.05.3185 |
14 | Đại thử | 120° | 21.07.3185 23:54 | 03.06.3185 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 06.08.3185 17:06 | 19.06.3185 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.3185 09:32 | 05.07.3185 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.3185 00:40 | 21.07.3185 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.3185 13:32 | 07.08.3185 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 07.10.3185 23:56 | 22.08.3185 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.3185 07:12 | 09.09.3185 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.3185 11:33 | 24.09.3185 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.3185 12:45 | 09.10.3185 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.3185 11:25 | 24.10.3185 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.3185 07:41 | 09.11.3185 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 3185
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.