Bảng ngày giờ tiết khí năm 1206
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1206 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 29.12.1205 12:54 | 18.11.1205 |
2 | Đại hàn | 300° | 13.01.1206 06:49 | 03.12.1205 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 28.01.1206 02:24 | 18.12.1205 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 12.02.1206 00:09 | 04.01.1206 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 27.02.1206 00:43 | 19.01.1206 |
6 | Xuân phân | 0° | 14.03.1206 04:17 | 04.02.1206 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 29.03.1206 11:11 | 19.02.1206 |
8 | Cốc vũ | 30° | 13.04.1206 21:07 | 04.03.1206 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 29.04.1206 10:02 | 20.03.1206 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 15.05.1206 01:08 | 06.04.1206 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 30.05.1206 18:03 | 21.04.1206 |
12 | Hạ chí | 90° | 15.06.1206 11:38 | 08.05.1206 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 01.07.1206 05:22 | 24.05.1206 |
14 | Đại thử | 120° | 16.07.1206 22:02 | 09.06.1206 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 01.08.1206 13:08 | 25.06.1206 |
16 | Xử thử | 150° | 17.08.1206 01:43 | 12.07.1206 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 01.09.1206 11:32 | 27.07.1206 |
18 | Thu phân | 180° | 16.09.1206 18:04 | 13.08.1206 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 01.10.1206 21:27 | 28.08.1206 |
20 | Sương giáng | 210° | 16.10.1206 21:41 | 13.09.1206 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 31.10.1206 19:16 | 28.09.1206 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 15.11.1206 14:35 | 14.10.1206 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 30.11.1206 08:26 | 29.10.1206 |
24 | Đông chí | 270° | 15.12.1206 01:28 | 14.11.1206 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1206
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.