Bảng ngày giờ tiết khí năm 1212
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1212 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 29.12.1211 23:37 | 23.11.1211 |
2 | Đại hàn | 300° | 13.01.1212 17:28 | 08.12.1211 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 28.01.1212 13:04 | 23.12.1211 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 12.02.1212 10:45 | 09.01.1212 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 27.02.1212 11:21 | 24.01.1212 |
6 | Xuân phân | 0° | 13.03.1212 14:54 | 09.02.1212 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1212 21:50 | 24.02.1212 |
8 | Cốc vũ | 30° | 13.04.1212 07:47 | 11.03.1212 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1212 20:44 | 26.03.1212 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 14.05.1212 11:54 | 12.04.1212 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 30.05.1212 04:50 | 28.04.1212 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1212 22:31 | 14.05.1212 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 30.06.1212 16:13 | 01.06.1212 |
14 | Đại thử | 120° | 16.07.1212 09:00 | 17.06.1212 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 01.08.1212 00:02 | 03.07.1212 |
16 | Xử thử | 150° | 16.08.1212 12:43 | 18.07.1212 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1212 22:26 | 04.08.1212 |
18 | Thu phân | 180° | 16.09.1212 05:05 | 20.08.1212 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 01.10.1212 08:21 | 06.09.1212 |
20 | Sương giáng | 210° | 16.10.1212 08:40 | 21.09.1212 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 31.10.1212 06:08 | 06.10.1212 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 15.11.1212 01:33 | 21.10.1212 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1212 19:18 | 05.11.1212 |
24 | Đông chí | 270° | 14.12.1212 12:25 | 20.11.1212 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1212
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.