Bảng ngày giờ tiết khí năm 1257
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1257 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 28.12.1256 22:08 | 11.12.1256 |
2 | Đại hàn | 300° | 12.01.1257 16:07 | 26.12.1256 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 27.01.1257 11:29 | 11.01.1257 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 11.02.1257 09:13 | 26.01.1257 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 26.02.1257 09:31 | 11.02.1257 |
6 | Xuân phân | 0° | 13.03.1257 13:02 | 26.02.1257 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1257 19:40 | 12.03.1257 |
8 | Cốc vũ | 30° | 13.04.1257 05:33 | 28.03.1257 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1257 18:14 | 13.04.1257 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 14.05.1257 09:21 | 29.04.1257 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 30.05.1257 02:07 | 16.04N.1257 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1257 19:47 | 01.05.1257 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 30.06.1257 13:28 | 17.05.1257 |
14 | Đại thử | 120° | 16.07.1257 06:14 | 04.06.1257 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 31.07.1257 21:24 | 19.06.1257 |
16 | Xử thử | 150° | 16.08.1257 10:05 | 06.07.1257 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1257 20:03 | 21.07.1257 |
18 | Thu phân | 180° | 16.09.1257 02:42 | 07.08.1257 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 01.10.1257 06:17 | 22.08.1257 |
20 | Sương giáng | 210° | 16.10.1257 06:37 | 08.09.1257 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 31.10.1257 04:24 | 23.09.1257 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 14.11.1257 23:47 | 07.10.1257 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1257 17:47 | 22.10.1257 |
24 | Đông chí | 270° | 14.12.1257 10:49 | 08.11.1257 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1257
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.