Bảng ngày giờ tiết khí năm 1333
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1333 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 28.12.1332 09:08 | 11.12.1332 |
2 | Đại hàn | 300° | 12.01.1333 03:00 | 26.12.1332 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 26.01.1333 22:12 | 10.01.1333 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 10.02.1333 19:41 | 25.01.1333 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 25.02.1333 19:42 | 11.02.1333 |
6 | Xuân phân | 0° | 12.03.1333 22:55 | 26.02.1333 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1333 05:13 | 13.03.1333 |
8 | Cốc vũ | 30° | 12.04.1333 14:50 | 28.03.1333 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1333 03:15 | 14.04.1333 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 13.05.1333 18:10 | 29.04.1333 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 29.05.1333 10:48 | 16.04N.1333 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1333 04:24 | 02.05.1333 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 29.06.1333 22:07 | 17.05.1333 |
14 | Đại thử | 120° | 15.07.1333 15:00 | 04.06.1333 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 31.07.1333 06:21 | 20.06.1333 |
16 | Xử thử | 150° | 15.08.1333 19:18 | 05.07.1333 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1333 05:33 | 21.07.1333 |
18 | Thu phân | 180° | 15.09.1333 12:32 | 06.08.1333 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 30.09.1333 16:26 | 21.08.1333 |
20 | Sương giáng | 210° | 15.10.1333 17:05 | 07.09.1333 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 30.10.1333 15:07 | 22.09.1333 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 14.11.1333 10:43 | 07.10.1333 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1333 04:51 | 22.10.1333 |
24 | Đông chí | 270° | 13.12.1333 21:57 | 06.11.1333 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1333
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.