Bảng ngày giờ tiết khí năm 1343
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1343 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 28.12.1342 19:08 | 01.12.1342 |
2 | Đại hàn | 300° | 12.01.1343 12:56 | 16.12.1342 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 27.01.1343 08:11 | 01.01.1343 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 11.02.1343 05:36 | 16.01.1343 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 26.02.1343 05:40 | 02.02.1343 |
6 | Xuân phân | 0° | 13.03.1343 08:50 | 17.02.1343 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1343 15:10 | 03.03.1343 |
8 | Cốc vũ | 30° | 13.04.1343 00:45 | 19.03.1343 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1343 13:09 | 04.04.1343 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 14.05.1343 04:06 | 20.04.1343 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 29.05.1343 20:40 | 06.05.1343 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1343 14:22 | 22.05.1343 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 30.06.1343 07:59 | 08.06.1343 |
14 | Đại thử | 120° | 16.07.1343 01:01 | 24.06.1343 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 31.07.1343 16:15 | 10.07.1343 |
16 | Xử thử | 150° | 16.08.1343 05:23 | 26.07.1343 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1343 15:31 | 11.08.1343 |
18 | Thu phân | 180° | 15.09.1343 22:40 | 26.08.1343 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 01.10.1343 02:26 | 13.09.1343 |
20 | Sương giáng | 210° | 16.10.1343 03:13 | 28.09.1343 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 31.10.1343 01:07 | 13.10.1343 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 14.11.1343 20:50 | 27.10.1343 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1343 14:49 | 12.11.1343 |
24 | Đông chí | 270° | 14.12.1343 08:02 | 27.11.1343 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1343
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.