Bảng ngày giờ tiết khí năm 1349
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1349 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 28.12.1348 06:23 | 08.12.1348 |
2 | Đại hàn | 300° | 12.01.1349 00:16 | 23.12.1348 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 26.01.1349 19:27 | 08.01.1349 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 10.02.1349 16:56 | 23.01.1349 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 25.02.1349 16:55 | 08.02.1349 |
6 | Xuân phân | 0° | 12.03.1349 20:07 | 23.02.1349 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1349 02:21 | 09.03.1349 |
8 | Cốc vũ | 30° | 12.04.1349 11:56 | 24.03.1349 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1349 00:15 | 11.04.1349 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 13.05.1349 15:09 | 26.04.1349 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 29.05.1349 07:40 | 12.05.1349 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1349 01:18 | 28.05.1349 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 29.06.1349 18:56 | 14.06.1349 |
14 | Đại thử | 120° | 15.07.1349 11:52 | 30.06.1349 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 31.07.1349 03:11 | 16.06N.1349 |
16 | Xử thử | 150° | 15.08.1349 16:13 | 01.07.1349 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1349 02:29 | 17.07.1349 |
18 | Thu phân | 180° | 15.09.1349 09:34 | 03.08.1349 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 30.09.1349 13:29 | 18.08.1349 |
20 | Sương giáng | 210° | 15.10.1349 14:13 | 03.09.1349 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 30.10.1349 12:16 | 18.09.1349 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 14.11.1349 07:56 | 04.10.1349 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1349 02:04 | 19.10.1349 |
24 | Đông chí | 270° | 13.12.1349 19:12 | 04.11.1349 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1349
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.