Bảng ngày giờ tiết khí năm 1867
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1867 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1867 01:00 | 01.12.1866 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1867 18:25 | 15.12.1866 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1867 12:50 | 30.12.1866 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1867 08:59 | 15.01.1867 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.1867 07:28 | 01.02.1867 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1867 08:46 | 16.02.1867 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1867 13:09 | 01.03.1867 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1867 20:46 | 16.03.1867 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1867 07:24 | 03.04.1867 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1867 20:49 | 18.04.1867 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1867 12:17 | 05.05.1867 |
12 | Hạ chí | 90° | 22.06.1867 05:20 | 21.05.1867 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1867 22:50 | 06.06.1867 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1867 16:16 | 22.06.1867 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1867 08:25 | 09.07.1867 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1867 22:53 | 24.07.1867 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1867 10:41 | 11.08.1867 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1867 19:42 | 26.08.1867 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 09.10.1867 01:26 | 12.09.1867 |
20 | Sương giáng | 210° | 24.10.1867 04:08 | 27.09.1867 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.1867 03:44 | 13.10.1867 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.1867 00:54 | 28.10.1867 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1867 19:56 | 12.11.1867 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1867 13:46 | 27.11.1867 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1867
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.