Bảng ngày giờ tiết khí năm 1880
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1880 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.1880 04:41 | 25.11.1879 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1880 22:01 | 09.12.1879 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1880 16:30 | 24.12.1879 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1880 12:32 | 10.01.1880 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.1880 11:03 | 25.01.1880 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.1880 12:13 | 10.02.1880 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.1880 16:39 | 25.02.1880 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1880 00:06 | 12.03.1880 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.1880 10:47 | 27.03.1880 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1880 00:03 | 13.04.1880 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.1880 15:35 | 28.04.1880 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1880 08:31 | 14.05.1880 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1880 02:08 | 01.06.1880 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.1880 19:30 | 16.06.1880 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.1880 11:45 | 02.07.1880 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1880 02:11 | 18.07.1880 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.1880 14:04 | 04.08.1880 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.1880 23:06 | 19.08.1880 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1880 04:52 | 05.09.1880 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1880 07:35 | 20.09.1880 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1880 07:12 | 06.10.1880 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1880 04:24 | 21.10.1880 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 06.12.1880 23:27 | 05.11.1880 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.1880 17:18 | 20.11.1880 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1880
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.