Bảng ngày giờ tiết khí năm 3168
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 3168 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.3168 17:36 | 05.12.3167 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.3168 11:26 | 20.12.3167 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 05.02.3168 04:59 | 05.01.3168 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.3168 23:17 | 19.01.3168 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.3168 18:47 | 04.02.3168 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.3168 16:25 | 19.02.3168 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 04.04.3168 16:26 | 05.03.3168 |
8 | Cốc vũ | 30° | 19.04.3168 19:28 | 20.03.3168 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.3168 01:25 | 06.04.3168 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.3168 10:34 | 21.04.3168 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 04.06.3168 22:20 | 07.05.3168 |
12 | Hạ chí | 90° | 20.06.3168 12:39 | 23.05.3168 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.3168 04:33 | 09.06.3168 |
14 | Đại thử | 120° | 21.07.3168 21:36 | 24.06.3168 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 06.08.3168 14:40 | 11.07.3168 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.3168 07:13 | 27.07.3168 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 06.09.3168 22:10 | 13.08.3168 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.3168 11:06 | 29.08.3168 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 07.10.3168 21:19 | 14.08N.3168 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.3168 04:35 | 01.09.3168 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.3168 08:45 | 16.09.3168 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.3168 09:57 | 01.10.3168 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.3168 08:27 | 16.10.3168 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.3168 04:45 | 02.11.3168 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 3168
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.