Bảng ngày giờ tiết khí năm 3171
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 3171 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.3171 11:16 | 09.12.3170 |
2 | Đại hàn | 300° | 21.01.3171 05:05 | 24.12.3170 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.3171 22:35 | 08.01.3171 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.3171 16:51 | 23.01.3171 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.3171 12:18 | 08.02.3171 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.3171 09:54 | 23.02.3171 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.3171 09:51 | 09.03.3171 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.3171 12:52 | 24.03.3171 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.3171 18:47 | 09.04.3171 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.3171 03:55 | 25.04.3171 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.3171 15:42 | 10.05.3171 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.3171 06:01 | 26.05.3171 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.3171 21:57 | 12.06.3171 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.3171 14:59 | 28.06.3171 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.3171 08:07 | 14.06N.3171 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.3171 00:39 | 01.07.3171 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.3171 15:42 | 16.07.3171 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.3171 04:36 | 02.08.3171 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.3171 14:54 | 17.08.3171 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.3171 22:09 | 03.09.3171 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 08.11.3171 02:25 | 19.09.3171 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 23.11.3171 03:35 | 04.10.3171 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 08.12.3171 02:10 | 19.10.3171 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.3171 22:25 | 04.11.3171 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 3171
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.