Bảng ngày giờ tiết khí năm 3170
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 3170 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 06.01.3170 05:23 | 28.11.3169 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.3170 23:05 | 12.12.3169 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.3170 16:44 | 27.12.3169 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.3170 10:53 | 12.01.3170 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 06.03.3170 06:29 | 27.01.3170 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.3170 03:58 | 12.02.3170 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.3170 04:04 | 27.02.3170 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.3170 06:57 | 13.03.3170 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.3170 13:01 | 28.03.3170 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 20.05.3170 22:01 | 13.04.3170 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 05.06.3170 09:54 | 29.04.3170 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.3170 00:07 | 15.05.3170 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 06.07.3170 16:06 | 01.06.3170 |
14 | Đại thử | 120° | 22.07.3170 09:06 | 17.06.3170 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.3170 02:14 | 03.07.3170 |
16 | Xử thử | 150° | 22.08.3170 18:48 | 18.07.3170 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.3170 09:48 | 05.08.3170 |
18 | Thu phân | 180° | 22.09.3170 22:49 | 20.08.3170 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.3170 09:02 | 07.09.3170 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.3170 16:25 | 22.09.3170 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.3170 20:33 | 07.10.3170 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.3170 21:52 | 22.10.3170 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.3170 20:18 | 08.11.3170 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.3170 16:41 | 23.11.3170 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 3170
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.