Bảng ngày giờ tiết khí năm 1298
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1298 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 28.12.1297 21:07 | 13.12.1297 |
2 | Đại hàn | 300° | 12.01.1298 14:58 | 28.12.1297 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 27.01.1298 10:15 | 14.01.1298 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 11.02.1298 07:46 | 29.01.1298 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 26.02.1298 07:56 | 15.02.1298 |
6 | Xuân phân | 0° | 13.03.1298 11:13 | 30.02.1298 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 28.03.1298 17:42 | 15.02N.1298 |
8 | Cốc vũ | 30° | 13.04.1298 03:22 | 02.03.1298 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 28.04.1298 15:58 | 17.03.1298 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 14.05.1298 06:55 | 03.04.1298 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 29.05.1298 23:41 | 18.04.1298 |
12 | Hạ chí | 90° | 14.06.1298 17:17 | 05.05.1298 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 30.06.1298 11:03 | 21.05.1298 |
14 | Đại thử | 120° | 16.07.1298 03:52 | 07.06.1298 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 31.07.1298 19:11 | 22.06.1298 |
16 | Xử thử | 150° | 16.08.1298 08:01 | 09.07.1298 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 31.08.1298 18:10 | 24.07.1298 |
18 | Thu phân | 180° | 16.09.1298 01:00 | 10.08.1298 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 01.10.1298 04:46 | 25.08.1298 |
20 | Sương giáng | 210° | 16.10.1298 05:17 | 10.09.1298 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 31.10.1298 03:12 | 25.09.1298 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 14.11.1298 22:42 | 10.10.1298 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 29.11.1298 16:46 | 25.10.1298 |
24 | Đông chí | 270° | 14.12.1298 09:50 | 10.11.1298 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1298
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.