Bảng ngày giờ tiết khí năm 1774
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1774 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1774 11:08 | 23.11.1773 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1774 04:32 | 09.12.1773 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 03.02.1774 23:12 | 23.12.1773 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 18.02.1774 19:29 | 08.01.1774 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.1774 18:21 | 23.01.1774 |
6 | Xuân phân | 0° | 20.03.1774 19:54 | 09.02.1774 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1774 00:44 | 25.02.1774 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1774 08:36 | 10.03.1774 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 05.05.1774 19:39 | 25.03.1774 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1774 09:12 | 12.04.1774 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1774 00:59 | 28.04.1774 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1774 18:01 | 13.05.1774 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1774 11:40 | 29.05.1774 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1774 04:55 | 15.06.1774 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 07.08.1774 21:00 | 01.07.1774 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1774 11:09 | 17.07.1774 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 07.09.1774 22:42 | 02.08.1774 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1774 07:20 | 18.08.1774 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1774 12:43 | 04.09.1774 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1774 15:02 | 19.09.1774 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1774 14:19 | 04.10.1774 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1774 11:13 | 19.10.1774 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1774 06:03 | 05.11.1774 |
24 | Đông chí | 270° | 21.12.1774 23:46 | 19.11.1774 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1774
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.