Bảng ngày giờ tiết khí năm 1779
Tiết khí thực chất là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi quay xung quanh mặt trời. Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ. Ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày mặt trời ở các vị trí toạ độ nhất định.
Theo đó, trong một năm có 24 tiết khí theo lịch vạn niên. Đó là những ngày mà mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.
Khi ta chia mặt phẳng thành 360 độ thì tương ứng mỗi một tiết khí cách nhau 15 độ
Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa các tiết khí cạnh nhau:
Vì vậy, khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau sẽ dao động trong khoảng 14-16 ngày. Ta có thể quan sát kỹ hơn bảng ngày giờ tiết khí năm 1779 dưới đây:
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ mặt trời | Ngày dương lịch | Ngày âm lịch |
---|---|---|---|---|---|
1 | 12 (Sửu) | Tiểu hàn | 285° | 05.01.1779 16:18 | 18.11.1778 |
2 | Đại hàn | 300° | 20.01.1779 09:44 | 03.12.1778 | |
3 | 1 (Dần) | Lập xuân | 315° | 04.02.1779 04:21 | 18.12.1778 |
4 | Vũ thuỷ | 330° | 19.02.1779 00:40 | 04.01.1779 | |
5 | 2 (Mão) | Kinh trập | 345° | 05.03.1779 23:29 | 18.01.1779 |
6 | Xuân phân | 0° | 21.03.1779 01:02 | 04.02.1779 | |
7 | 3 (Thìn) | Thanh minh | 15° | 05.04.1779 05:50 | 19.02.1779 |
8 | Cốc vũ | 30° | 20.04.1779 13:42 | 05.03.1779 | |
9 | 4 (Tỵ) | Lập Hạ | 45° | 06.05.1779 00:44 | 21.03.1779 |
10 | Tiểu mãn | 60° | 21.05.1779 14:17 | 06.04.1779 | |
11 | 5 (Ngọ) | Mang chủng | 75° | 06.06.1779 06:06 | 22.04.1779 |
12 | Hạ chí | 90° | 21.06.1779 23:06 | 08.05.1779 | |
13 | 6 (Mùi) | Tiểu thử | 105° | 07.07.1779 16:49 | 24.05.1779 |
14 | Đại thử | 120° | 23.07.1779 10:01 | 11.06.1779 | |
15 | 7 (Thân) | Lập thu | 135° | 08.08.1779 02:11 | 27.06.1779 |
16 | Xử thử | 150° | 23.08.1779 16:15 | 12.07.1779 | |
17 | 8 (Dậu) | Bạch lộ | 165° | 08.09.1779 03:54 | 28.07.1779 |
18 | Thu phân | 180° | 23.09.1779 12:28 | 14.08.1779 | |
19 | 9 (Tuất) | Hàn lộ | 195° | 08.10.1779 17:57 | 29.08.1779 |
20 | Sương giáng | 210° | 23.10.1779 20:12 | 15.09.1779 | |
21 | 10 (Hợi) | Lập đông | 225° | 07.11.1779 19:34 | 30.09.1779 |
22 | Tiểu tuyết | 240° | 22.11.1779 16:23 | 15.10.1779 | |
23 | 11 (Tý) | Đại tuyết | 255° | 07.12.1779 11:18 | 30.10.1779 |
24 | Đông chí | 270° | 22.12.1779 04:56 | 15.11.1779 |
Ngày và thời điểm của các tiêt khí trong năm 1779
Ví dụ: ngày Lập Xuân là ngày 4 hoặc mùng 5 tháng 2 dương lịch. Khi đó, mặt trời nằm ở vị trí 315 độ trên mặt phẳng không gian của trái đất mà ta quan sát được. Sau ngày Lập Xuân, kéo dài đến ngày 19 hoặc 20 tháng 2. Khi ấy mặt trời đã chuyển sang vị trí 330 độ, có nghĩa là đã kết thúc tiết Lập Xuân bắt đầu bước vào tiết Vũ Thuỷ.
Có một điều thú vị rằng, hầu hết học giả tại Việt Nam đều cho rằng “tiết” và “khí” là 2 phần riêng biệt. Chúng luôn phiên đan xen lẫn nhau, cứ một “tiết” (trung khí) là lại tới một “khí” (tiết khí), bắt đầu từ tiết lập xuân. Tuy nhiên, để cho dễ hiểu và ứng dụng thì ngày nay chúng ta vẫn thường gọi chung là tiết khí, hoặc ngắn gọn là tiết.